Khu vực nào phải hạn chế khai thác nước dưới đất?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Bộ TN-MT vừa mới ban hành công văn gửi UBND các tỉnh, thành về việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của luật Tài nguyên nước năm 2023.

Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1/7 tới đây, trong đó khoản 5 điều 31 quy định việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực: khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất; khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất và khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.

Việc khoanh định, công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất quy định tại Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.

Theo đó, quy định vùng cấm, vùng hạn chế 1, vùng hạn chế 2 và vùng hạn chế hỗn hợp; không còn quy định vùng hạn chế 3 (các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng), vùng hạn chế 4 (các khu vực có nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước).

Bộ TN-MT hướng dẫn các địa phương phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

Bộ TN-MT hướng dẫn các địa phương phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

Để việc hạn chế khai thác nước dưới đất đảm bảo tính đồng bộ, liên tục, tuân thủ quy định của luật Tài nguyên nước, Bộ TN-MT đề nghị UBND các tỉnh, thành thực hiện một số vấn đề nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất, đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Đối với các tỉnh, thành phố đã phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định số 167/2018/NĐ-CP: chỉ đạo Sở TN-MT rà soát, trình UBND tỉnh ban hành quyết định bãi bỏ vùng hạn chế 3, vùng hạn chế 4 và điều chỉnh phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt cho phù hợp, đảm bảo phải hoàn thành và được công bố trước ngày 1/7.

Cạnh đó, báo cáo việc bãi bỏ các vùng hạn chế và điều chỉnh phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất nêu trên về Bộ TN-MT trước ngày 1/7; chỉ đạo Sở TN-MT xây dựng để phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

Đối với các tỉnh, thành chưa phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định số 167/2018/NĐ-CP: chỉ đạo Sở TN-MT xây dựng để phê duyệt kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 7 điều 31 luật Tài nguyên nước và được hướng dẫn tại Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT.

Trên cơ sở Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được phê duyệt, tổ chức triển khai việc khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (nếu có trong nội dung Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được phê duyệt) theo quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP của Chính phủ.